Scholar Hub/Chủ đề/#gãy cổ xương đùi/
Gãy cổ xương đùi là một chấn thương xảy ra khi xương mắc phải một lực tác động mạnh, gây hiện tượng vỡ hoặc gãy xương ở phần cổ của xương đùi. Chấn thương này t...
Gãy cổ xương đùi là một chấn thương xảy ra khi xương mắc phải một lực tác động mạnh, gây hiện tượng vỡ hoặc gãy xương ở phần cổ của xương đùi. Chấn thương này thường xảy ra do tai nạn, rơi từ chiều cao cao, tổn thương lực tác động mạnh vào vùng hông hoặc đùi. Gãy cổ xương đùi là một chấn thương nghiêm trọng, đòi hỏi sự can thiệp y tế kỹ thuật cao và thời gian liền khúc để phục hồi sau phẫu thuật.
Gãy cổ xương đùi có thể xảy ra ở các vị trí khác nhau trên cổ xương đùi, bao gồm:
1. Gãy cổ xương cơ hông: Đây là loại gãy phổ biến nhất, xảy ra gần khớp cơ hông. Nó có thể ảnh hưởng đến hệ thống mạch máu của xương đùi, gây nguy hiểm cho sức khỏe của bệnh nhân.
2. Gãy cổ xương cổ: Loại gãy này xảy ra ở phần mở rộng từ khớp cơ hông đến nơi xương cổ ở bên ngoài.
3. Gãy cổ xương cụt: Gãy này xảy ra ở phần đầu xương đùi và có thể ảnh hưởng đến hệ thống mạch máu với khả năng gây tổn hại nghiêm trọng.
4. Gãy cổ xương cánh: Gãy này thường xảy ra ở vị trí gần khớp cơ hông và kết thúc của xương đùi.
Gãy cổ xương đùi là một chấn thương nghiêm trọng và cần được chẩn đoán và điều trị sớm. Người bị gãy thường gặp các triệu chứng như đau sắc, khó đi và di chuyển, xương có thể bị phồng hoặc vênh ra, và không thể đứng hay áp lực lên chân bị gãy.
Để chữa trị gãy cổ xương đùi, thường cần phẫu thuật ghép xương (đặc biệt nếu có chỗ hở), thực hiện các biện pháp bổ sung như gắn ống nối xương (ống nạn), đặt băng cản trên da hoặc sử dụng sợi dây thép để nối xương.
Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được khôi phục thông qua phục hình và điều trị vật lý để tăng cường cơ và xương. Thời gian phục hồi sau gãy cổ xương đùi thường kéo dài từ vài tháng đến một năm, phụ thuộc vào tính năng và tuổi của bệnh nhân.
Gãy cổ xương đùi là một chấn thương nghiêm trọng và đòi hỏi sự can thiệp y tế chuyên môn và phục hồi kỹ thuật cao. Dưới đây là một số thông tin chi tiết hơn về chẩn đoán, điều trị và phục hồi sau gãy cổ xương đùi:
1. Chẩn đoán: Việc chẩn đoán gãy cổ xương đùi thường được xác định dựa trên triệu chứng của bệnh nhân, hình ảnh chẩn đoán như tia X và MRI, cùng với kiểm tra chức năng. Điều này giúp xác định vị trí chính xác và tính nghiêm trọng của chấn thương.
2. Phẫu thuật: Phương pháp phẫu thuật để điều trị gãy cổ xương đùi thường là phẫu thuật ghép xương và cố định xương. Điều này bao gồm đặt vị trí và cố định xương bằng cách sử dụng chốt, ốc hay kẹp xương. Nếu xương không ổn định, có thể cần được sửa lại bằng cách thực hiện khâu mô mềm bổ sung.
3. Điều trị hỗ trợ: Sau phẫu thuật, bệnh nhân thường được đưa vào chế độ điều trị hỗ trợ. Điều này bao gồm sử dụng ống nạn (đế chống chảy máu), gạc đặt ngay sau phẫu thuật và sử dụng băng cản để hạn chế chuyển động không mong muốn trong khớp cơ hông.
4. Phục hồi sau phẫu thuật: Phục hồi sau phẫu thuật gãy cổ xương đùi bao gồm phục hình và điều trị vật lý để khôi phục chức năng của chân và tăng cường sức mạnh cơ bắp. Thông qua các bài tập và quá trình kéo dãn, người bệnh được hướng dẫn để tăng cường cơ và khôi phục sự linh hoạt của khớp cơ hông.
5. Thời gian phục hồi: Thời gian phục hồi sau gãy cổ xương đùi có thể kéo dài từ vài tháng đến một năm. Điều này phụ thuộc vào tuổi tác, tính năng và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
6. Biến chứng: Có một số biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật gãy cổ xương đùi, bao gồm nhiễm trùng, sưng, đau và vấn đề liên quan đến khớp cơ hông.
Tuy gãy cổ xương đùi là một chấn thương nghiêm trọng và đòi hỏi sự can thiệp tương đối phức tạp, nhưng việc xác định sớm và điều trị đúng cách có thể cải thiện khả năng phục hồi và chất lượng sống của bệnh nhân.
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh sign tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức Phương pháp phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh SIGN đã được áp dụng phổ biến trên thế giới và được chứng minh có hiệu quả trong điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích mô tả và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng phương pháp kết hợp xương sử dụng đinh SIGN trên đối tượng là 48 người bệnh được chẩn đoán gãy kín thân xương đùi phức tạp do chấn thương, được mổ kết hợp xương bằng đinh nội tủy có chốt tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 12 năm 2019. Kết quả cho thấy, số bệnh nhân phần lớn là nam giới (66,7%), tai nạn giao thông là nguyên nhân chấn thương chủ yếu (75%). Tỉ lệ liền vết mổ kỳ đầu là 97,9%, chậm liền xương có 1/48 bệnh nhân (2,1%); phục hồi vận động khớp háng 100%, 12,5% hạn chế vận động khớp gối nhẹ; 97,9% không bị teo cơ đùi, không có bệnh nhân nào ngắn chi. Thời gian liền xương ngắn nhất là 8 tuần, dài nhất là 16 tuần, trung bình 11,6 tuần. Kết quả chung: Rất tốt 75 %, tốt 20,8%, trung bình 4,2%, kém 0%. Kết luận, việc điều trị gãy xương đùi phức tạp bằng đinh nội tủy có chốt SIGN cho hiệu quả tốt về tỉ lệ liền xương, phục hồi chức năng và ít biến chứng, giúp cho phẫu thuật viên có thêm lựa chọn trong xử trí bệnh nhân.
#Đinh SIGN #gãy kín xương đùi phức tạp #đinh nội tuỷ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT KHÓA ĐIỀU TRỊ GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA MÀN TĂNG SÁNG Đặt vấn đề: Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa điều trị gãy đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành có sự hỗ trợ của màn tăng sáng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu không đối chứng trên 45 bệnh nhân được quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa điều trị gãy đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành có sự hỗ trợ của màn tăng sángtừ tháng 1/2019 đến tháng 12/2020. Kết quả: Đa số bệnh nhân ở độ tuổi từ 31 đến 60 tuổi (42,22%), tai nạn giao thông là nguyên nhân dẫn đến chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất (66,67%) và cơ chế tai nạn hãy gặp nhất là gián tiếp với tỉ lệ (77,78%); tổn thương chủ yếu là nhóm C (53,33%) theo phân loại tiêu chuẩn AO. Kết quả chung theo thang điểm của Sander R. tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ cao 62,22%, trung bình là 28,89%, kém là 8,89%. Kết luận: Gãy kín đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành là tổn thương nặng trong đó gãy nhóm C là gãy phức tạp, ảnh hưởng đến vận động khớp. Phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa có hỗ trợ màn tăng sáng nhằm nắn chỉnh phục hồi về giải phẫu, cố định ổ gãy vững chắc, tạo điều kiện để tập phục hồi chức năng sớm sau phẫu thuật.
#Gãy kín đầu dưới xương đùi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI Ở BỆNH NHÂN TRÊN 80 TUỔI BẰNG PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN KHÔNG XI MĂNG Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần không xi măng điều trị gãy cổ xương đùi ở bệnh nhân trên 80 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 55 bệnh nhân trên 80 tuổi được phẫu thuật thay khớp háng bán phần không xi măng tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ năm 2017-2019. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 86,5( 80-102 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 0,06/1 (3 nam và 52 nữ). Khớp háng bị tổn thương: phải 43,6%, trái 56,4%. Kết quả theo thang điểm Harris: tốt và rất tốt 90,9%, khá 5,5%, kém 3,6%. Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận có 1 trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ, không gặp tai biến do gây tê, gây mê, viêm phổi, tắc mạch, loét tỳ đè hay tử vong. Kết luận: Thay khớp háng bán phần không xi măng ở bệnh nhân trên 80 tuổi gãy cổ xương đùi cho kết quả khả quan. Bệnh nhân vận động được sớm, hạn chế được các biến chứng.
#Thay khớp háng bán phần không xi măng #gãy cổ xương đùi #bệnh nhân trên 80 tuổi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI SAU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN TẠI TỈNH AN GIANG NĂM 2020 - 2021 Đặt vấn đề: gãy cổ xương đùi thường gặp ở người cao tuổi, thay khớp hang bán phần là phương pháp điều trị thường được áp dụng. Mục tiêu: đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động, chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 84 bệnh nhân cao tuổi thay khớp háng bán phần. Kết quả: phục hồi chức năng vận động loại tốt và rất tốt tăng dần từ 1 tháng là 1,2% đến 3 tháng là 41,6 % và đến 6 tháng là 75% và ngược lại kết quả trung bình kém giảm dần từ 98% tháng 1 xuống 58,39% tháng thứ 3 và còn 24,79% tháng thứ 6. Kết quả tốt và rất tốt gặp chủ yếu ở nữ, 60-69 tuổi, có bệnh đi kèm, Garden 3,4. Kết quả điểm số chất lượng cuộc sống khá tốt và tốt của bệnh nhân tăng dần ở các thời điểm đánh giá 1 tháng (0%), 3 tháng (2,4%) và 6 tháng (47,6%). Chất lượng cuộc sống khá tốt và tốt tập trung vào các đối tượng nữ, <70 tuổi, có bệnh đi kèm, Garden 3 và 4. Kết luận: thay khớp hang bán phần giúp phục hồi chức năng vận động và cải thiện chất lượng cuộc sống.
#gãy cổ xương đùi #thay khớp hang bán phần #phục hồi chức năng vận động #chất lượng cuộc sống
SỰ BIẾN ĐỔI VÀ MỐI LIÊN QUAN CỦA INTERLEUKIN-6 HUYẾT TƯƠNG VỚI BIẾN CHỨNG, TỬ VONG SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY ĐẦU TRÊN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI CAO TUỔI Mục tiêu: Nghiên cứu sự biến đổi và mối liên quan của Interleukin-6 với biến chứng và tử vong sau phẫu thuật gãy đầu trên xương đùi ở người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân 60 tuổi trở lên gãy đầu trên xương đùi được điều trị bằng phẫu thuật tại Khoa phẫu thuật Khớp – Trung tâm Chấn thương Chỉnh hình – Bệnh viện Quân y 103. Thời gian từ 4/2020 đến 1/2021. Kết quả: Nồng độ Interleukin 6 đạt đỉnh sau phẫu thuật 1 ngày là 40,65pg/ml. Sau đó giảm dần về giá trị như trước mổ vào ngày thứ 7 sau phẫu thuật. Nồng độ Interlukin-6 ngày thứ 1 sau phẫu thuật có giá trị nhất để tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật với diện tích dưới đường cong AUC là 0,729 với p = 0,019. Điểm cut-off tìm được là 36,9pg/ l có độ nhạy là 55,5%, độ đặc hiệu là 87,5%. Nồng độ Interleukin 6 sau mổ 1 ngày có giá trị tiên lượng tử vong sau mổ 12 tháng với diện tích dưới đường cong là 0,848, p = 0,011. Điểm cut-off tìm được là 18,97pg/l có độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 71,4%. Kết luận: Nồng độ Interleukin-6 máu tăng nhanh sau phẫu thuật, đạt nồng độ đỉnh vào ngày thứ 1 sau phẫu thuật là 40,65pg/ml, sau đó giảm dần đến ngày thứ 7 sau phẫu thuật trở về giá trị tương đương trước mổ. Nồng độ Interleukin-6 máu ngày thứ 1 sau mổ có giá trị tiên lượng biến chứng và tử vong sau mổ.
#Interleukin-6 #gãy đầu trên xương đùi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY ĐỒNG THỜI LIÊN MẤU CHUYỂN VÀ DƯỚI MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH BẰNG NẸP VÍT KHÓA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Đặt vấn đề: Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị gãy đồng thời liên mấu chuyển và dưới mấu chuyển xương đùi ở người trưởng thành bằng nẹp vít khóatại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu không đối chứng trên 32 bệnh nhân trưởng thành gãy kín đồng thời liên mấu chuyển và dưới mấu chuyển xương đùi được chỉ định kết hợp xương bằng nẹp vít khóa từ tháng 03 năm 2018 đến tháng 03 năm 2020 tại Bệnh viện Việt Đức. Kết quả: Đa số bệnh nhân ở độ tuổi từ 41 đến 60 tuổi (50%), trong đó nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn (71,9%); tai nạn giao sinh hoạt là nguyên nhân dẫn đến chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất (46,9%) và loại tổn thương gãy xương đơn thuần không kèm chấn thương cơ quan lớn kèm theo chiểm tỉ lệ cao nhất (90,6%). Kết quả chungtốt và rất tốt chiếm tỷ lệ cao 84,4%, trung bình là 12,5%, kém là 3,1%. Kết luận: Gãy đồng thời liên mấu chuyển và dưới mấu chuyển xương đùi ở người trưởng thành là tổn thương nặng, ảnh hưởng đến vận động khớp háng. Phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa nhằm nắn chỉnh phục hồi về giải phẫu, cố định ổ gãy vững chắc, tạo điều kiện để tập phục hồi chức năng sớm sau phẫu thuật và mang lại kết quả tốt cho bệnh nhân.
#Gãy đồng thời liên mấu chuyển và dưới mấu chuyển xương đùi
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI TRÊN HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH Mục tiêu: Đánh giá chính xác tổn thương giải phẫu đóng vai trò quan trọng trong xây dựng kế hoạch điều trị phẫu thuật gãy liên mấu chuyển xương đùi. Đối tượng và phương pháp: Gồm 101 bệnh nhân gãy liên mấu chuyển xương đùi được phân loại tổn thương giải phẫu dựa trên X quang theo phân loại của AO và phân loại theo Etsuo dựa trên hình ảnh CT 3D. Tìm hiểu mức độ phù hợp của phân loại theo AO dựa trên X quang so với phân loại theo Etsuo dựa trên hình ảnh CLVT. Kết quả: Kết quả nghiên cứucho thấy gãy liên mấu chuyển xương đùi tồn tại 3 đường gãy chính: đường gãy ở phía trước gặp ở 101 trường hợp (100%), đường gãy ở phía sau gặp ở 92 trường hợp (91,09%) và đường gãy ở phía ngoài gặp ở 53 trường hợp (52,47%). Phân loại theo Etsuo gồm: gãy 2 phần chiếm 19,80%, gãy 3 phần chiếm 72,28% và gãy 4 phần chiếm 7,92%. Gãy 3 phần loại chỏm – mấu chuyển lớn + mấu chuyển bé +thân xương chiếm tỷ lệ cao nhất (41,10%). Trong 41 trường hợp gãy 2 phần trên X quang qui ước, chụp CLVT dựng hình 3 D phát hiện 21 trường hợp gãy 3 phần. Kết quả nghiên cứu ghi nhận có sự phù hợp kém về phân loại theo số phần gãy giữa XQ và CLVT với K = 0,405. Kết luận: Phân loại gãy liên mấu chuyển dựa trên phim X quang có sự hạn chế về độ chính xác. Hình ảnh chụp CLVT có dựng hình 3 D đã được chứng minhlà chính xác cao hơn do phát hiện đầy đủ hơn về vị trí, hình thái các đường gãy và số lượng mảnh gãy
#Cắt lớp vi tính #gãy liên mấu chuyển #X quang
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN ĐIỀU TRỊ GÃY TRÊN LỒI CẦU XƯƠNG ĐÙI BẰNG NẸP VÍT KHÓA TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH NGHỆ AN Đặt vấn đề: Gãy trên lồi cầu xương đùi là một gãy xương lớn, phức tạp, thường ảnh hưởng đến chức năng vận động của khớp gối. Phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp khóa giúp cố định vững chắc ổ gãy theo cấu trúc giải phẫu, bệnh nhân tập vận động sớm sau mổ. Bên cạnh đó sử dụng kỹ thuật ít xâm lấn bảo tồn phần mềm và nuôi dưỡng tạo điều kiện liền xương tốt và thẩm mỹ. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa bằng kỹ thuật ít xâm lấn trong điều trị gãy trên lồi cầu xương đùi. Đối tượng: 40 bệnh nhân (BN): 10 nam, 30 nữ, tuổi từ 17 tuổi trở lên, được chẩn đoán gãy trên lồi cầu xương đùi và được điều trị phẫu thuật kết xương nẹp khóa sử dụng kỹ thuật ít xâm lấn tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Nghệ An từ tháng 05/2020-03/2023. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả lâm sàng không nhóm chứng, mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc. Kết quả: Kết quả gần: 100% BN liền vết mổ kỳ đầu, kết quả xa: rất tốt 27,79%, tốt 61,11%, trung bình 5,55%, kém 5,55%. Biến chứng hạn chế gấp gối < 90: 2 BN (5,55 %), lệch trục chi >100: 5 BN (13,89%), không có BN nào khớp giả. Kết luận: Kết xương nẹp khóa là phương pháp có nhiều ưu điểm, đồng thời sử dụng kỹ thuật ít xâm lấn điều trị bệnh nhân gãy trên lồi cầu xương đùi cho kết quả đạt được khả quan, đạt hiệu quả cao, thẩm mỹ. BN luyện tập vận động sớm, tránh được các di chứng teo cơ, cứng khớp gối.
#Gãy trên lồi cầu xương đùi #kết xương nẹp khóa #kỹ thuật ít xâm lấn
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN HN VIỆT ĐỨC Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu trên 123 trẻ em, tuổi từ 6 tháng đến 12 tuổi (tuổi trung bình 4,34 tuổi) gãy kín thân xương đùi được điều trị bảo tồn bằng kéo nắn bó bột tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2019-2020. Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy kín thân xương đùi trẻ em tại Bệnh viện Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn lựa chọn, thu thập thông tin theo bệnh án nghiên cứu, đánh giá kết quả lâm sàng và Xquang sau điều trị. Kết quả: Thời gian theo dõi sau 4-12 tháng điều trị, kết quả tốt và rất tốt đạt 87,8%, trung bình chiếm 12,2%. Có 4 trường hợp ngắn chi dưới 1 cm, không gặp trường hợp nào teo cơ cứng khớp cũng như khớp giả. Kết luận: Điều trị bảo tồn đối với gãy thân xương đùi ở trẻ em vẫn mang lại hiệu quả cao, tránh được những tai biến biến chứng liên quan đến phẫu thuật.
#gãy thân xương đùi #điều trị bảo tồn #trẻ em
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI BẰNG KẾT HỢP XƯƠNG NẸP KHÓA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Mục tiêu: Đánh giá kết quả, biến chứng kết xương nẹp khóa điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi. Đối tượng và phương pháp: 42 bệnh nhân gãy kín đầu dưới xương đùi được điều trị bằng kết xương nẹp khóa từ 2017-2020 tại Bệnh viện TWQĐ 108. Kết quả: có 12 nam và 30 nữ với tuổi trung bình là 59.93 (từ 16-84). 76,19 % BN có tổn thương thuộc loại A1 và A3, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông. 32 bệnh nhân được đánh giá kết quả xa, thời gian theo dõi trung bình là 18.6 tháng (từ 12 -36 tháng ). Biên độ vận động khớp gối > 125° ở 26 bệnh nhân, 5 bệnh nhân có biên độ vận động 100°- 125°, 1 bệnh nhân có biên độ vận động từ 90°- 99°. 96.88 % bệnh nhân có kết quả tốt và rất tốt. Tỉ lệ liền xương đạt 100 %. Kết luận: Điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng kết hợp xương nẹp khóa đạt kết quả khả quan. Kết hợp xương nẹp khóa có thể áp dụng được với hầu hết các loại gãy kín đầu dưới xương đùi nhất là bệnh nhân tuổi cao có loãng xương.
#Gãy đầu dưới xương đùi #nẹp khóa #gãy kín